Vị trí: Nam Định là tỉnh duyên hải ở phía nam đồng
bằng Bắc Bộ. Phía đông nam là biển Đông, phía đông giáp tỉnh Thái Bình, phía
tây giáp tỉnh Ninh Bình, phía bắc giáp tỉnh Hà Nam.
Toạ độ
địa lý: 19o53'-20o vĩ độ Bắc, 105o55'-106o37'
kinh độ Đông
Diện tích: 1652,29 km2 (bằng khoảng 0,5% diện tích toàn
quốc), chia thành 10 đơn vị hành chính, bao gồm thành phố Nam Định và
9 huyện, tính từ bắc xuống nam là Mỹ Lộc, Vụ Bản, Ý Yên, Nam Trực, Trực Ninh,
Xuân Trường, Giao Thuỷ, Hải Hậu, Nghĩa Hưng với 230 xã, phường, thị trấn.
Địa hình: tương đối bằng phẳng, chủ yếu là đồng bằng thấp trũng và đồng
bằng ven biển. Khu vực phía tây bắc tỉnh tập trung một số ít đồi núi thấp
như Bảo Đài, Ngô Xá (còn gọi là Thương Sơn, Mai Sơn – Ý Yên), Côi Sơn (còn gọi
là núi Gôi), Non Côi, Hổ Sơn, Kim Bảng nay là Kim Thái, Trang Nghiêm tức núi
Ngăm (Vụ Bản)… Dưới chân núi thường có những dòng sông nhỏ chảy quanh
tạo nên cảnh trí hữu tình. Non Côi – sông Vị là những danh thắng đại diện
cho Nam Định mà cả nước nhiều người biết đến. Nam Định có bờ biển dài 72
km từ cửa Ba Lạt đến cửa Đáy, một số nơi có bãi cát thoải mịn thích hợp với
phát triển du lịch nghỉ mát tắm biển.
Khí hậu: Nam Định
mang đầy đủ đặc điểm khí hậu của khu vực nhiệt đới gió mùa nóng ẩm mưa nhiều.
Nhiệt độ trung bình: 23o–24oC. Độ ẩm trung bình:
80–85%. Tổng số ngày nắng: 250 ngày. Tổng số giờ nắng: 1650–1700 giờ. Lượng mưa
trung bình: 1750–1800 mm. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa ít mưa từ tháng
11 đến tháng 2 năm sau. Tốc độ gió trung bình: 2–2,3 m/s. Mặt khác, do nằm
trong vùng vịnh Bắc Bộ nên hàng năm Nam Định thường chịu ảnh hưởng của bão hoặc
áp thấp nhiệt đới, bình quân 4–6 cơn bão/ năm (khoảng từ tháng 7 đến tháng 10).
Thuỷ văn: Nam Định là vùng đất nằm
giữa hạ lưu hai con sông lớn của đồng bằng Bắc Bộ là sông Hồng và sông Đáy.
Sông Hồng chảy vào Nam Định từ xã Mỹ Trung, huyện Mỹ Lộc qua thành phố Nam Định
và các huyện Nam Trực, Trực Ninh, Xuân Trường, Giao Thuỷ rồi đổ ra biển Đông ở
cửa Ba Lạt, tạo thành địa giới tự nhiên phía đông bắc giữa Nam Định với tỉnh
Thái Bình. Sông Đáy chảy vào địa phận Nam Định từ xã Yên Phương, huyện Ý Yên
qua huyện Nghĩa Hưng rồi đổ ra biển ở cửa Đáy, trở thành địa giới tự nhiên giữa
Nam Định với Ninh Bình. Dòng chảy của sông Hồng và sông Đáy kết hợp với chế độ
nhật triều đã bồi tụ tại vùng cửa hai sông tạo nên 2 bãi bồi lớn ven biển là
Cồn Lu, Cồn Ngạn (Giao Thuỷ) và vùng Cồn Trời, Cồn Mờ (Nghĩa Hưng). Ngoài hai
con sông lớn, trong tỉnh còn có những chi lưu của sông Hồng chảy sang sông Đáy
hoặc đổ ra biển. Từ bắc xuống nam có sông Đào làm địa giới quy ước cho hai vùng
nam bắc tỉnh, sông Ninh Cơ đổ ra cửa Lác (thường gọi là Gót Chàng), sông Sò
(còn gọi là sông Ngô Đồng) đổ ra cửa Hà Lạn.
Động thực vật: Tính đến năm 2000, toàn tỉnh có 4.723 ha rừng các loại, chủ yếu là rừng phòng hộ, cây trồng chính là sú, vẹt, phi lao, bần. Hệ thực vật chiếm khoảng 50%, hệ động vật chiếm khoảng 40% loài thực vật, động vật cả nước.
Dân cư: Dân số: 2000160 người (năm 2008). Mật độ dân số trung bình: 1211 người/km². Dân tộc sinh sống tại Nam Định chủ yếu là dân tộc Kinh, theo hai tôn giáo chính là Phật giáo và Thiên chúa giáo.\
Kinh tế: Nam Định nằm trong vùng trọng điểm sản xuất lương thực, thực phẩm của đồng bằng Bắc Bộ. Đồng thời, có nền sản xuất công nghiệp phát triển tương đối sớm với nhiều ngành nghề truyền thống, là một trong những trung tâm dệt may hàng đầu của cả nước. Tổng sảnphẩm trong tỉnh ước đạt 9458 tỷ đồng, tăng 7,1% so với năm 2008 (kếhoạch tăng 7%). GDP bình quân đầu người đạt 12,2 triệu đồng (kế hoạch 10,5 triệu đồng). Năm 2008 Cơ cấu kinh tế là: Nông lâm thuỷsản: 30,5 %; Công nghiệp, xây dựng: 35,1%; Dịch vụ: 34,4%. Năm 2009 Cơ cấu kinh tế kế hoạch là: Nông lâm thuỷ sản: 29,8% (Ước thực hiện: 30,1%); Công nghiệp, xây dựng: 35,8% (Ước TH: 35,6%); Dịch vụ: 34,4% (Ước TH: 34,3%).Tổng giá trị hàng xuất khẩu trên địa bàn đạt210 triệu USD (kế hoạch 200 triệu USD). Tổng nguồn vốn đầu tư xã hộitrên địa bàn tỉnh ước thực hiện 8800 tăng 19,4% (kế hoạch tăng 10%).
Hệ thống giao thông đa dạng và thuận lợi:
■ Đường bộ: Quốc lộ 21 từ Hoà Bình qua Phủ Lý tới thành phố Nam Định rồi đi cảng Hải Thịnh (đoạn qua Nam Định dài 75 km). Quốc lộ 10 từ Quảng Yên đi Hải Phòng, Thái Bình qua Nam Định rồi đi Ninh Bình (đoạn qua Nam Định dài 34 km). Tỉnh lộ 12 từ thành phố Nam Định đi Ý Yên dài 20 km. Tỉnh lộ 57 từ Cát Đằng đi Yên Thọ (Ý Yên) dài 17 km. Tỉnh lộ 55 từ Nam Định đi nông trường Rạng Đông dài 51 km. Đường 56 liên tỉnh từ Bình Lục (Hà Nam) đi Gôi (Vụ Bản), qua Liễu Đề (Nghĩa Hưng), Yên Định (Hải Hậu) đến Ngô Đồng (Giao Thuỷ) dài 70 km.
■ Đường sắt: Tuyến đường sắt Bắc Nam chạy qua Nam Định dài 42km, với các ga: ga Nam Định là điểm dừng chân của các đoàn tàu tốc hành chạy suốt Bắc Nam, ga Cầu Họ, ga Đặng Xá, ga Trình Xuyên, ga Gôi, ga Cát Đằng.
■ Đường thuỷ: Hệ thống sông Hồng, sông Đáy, sông Ninh Cơ chảy qua địa phận tỉnh với chiều dài 251km cùng với hệ thống cảng sông Nam Định, cảng biển Thịnh Long thuận lợi trong việc phát triển vận tải thuỷ.
Khu điểm tham quan du lịch:
- Thành phố Nam Định
- Quần thể di tích lịch sử văn hoá Trần
- Quần thể di tích lịch sử văn hoá Phủ Dày
- Cụm di tích lịch sử văn hoá: Nhà lưu niệm Cố Tổng bí thư Trường Chinh, chùa Keo Hành Thiện và làng văn hoá Hành Thiện
- Bãi biển Thịnh Long
- Bãi biển Quất Lâm
- Khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng Rạng Đông
- Làng nghề cây cảnh Vị Khê
- Làng nghề đúc đồng Tống Xá
- Làng nghề chạm khắc gỗ La Xuyên
- Làng nghề ươm tơ Cổ Chất và dệt đũi Cự Trữ
- Phường rối nước làng Rạch...
Lễ hội tiêu biểu
Động thực vật: Tính đến năm 2000, toàn tỉnh có 4.723 ha rừng các loại, chủ yếu là rừng phòng hộ, cây trồng chính là sú, vẹt, phi lao, bần. Hệ thực vật chiếm khoảng 50%, hệ động vật chiếm khoảng 40% loài thực vật, động vật cả nước.
Dân cư: Dân số: 2000160 người (năm 2008). Mật độ dân số trung bình: 1211 người/km². Dân tộc sinh sống tại Nam Định chủ yếu là dân tộc Kinh, theo hai tôn giáo chính là Phật giáo và Thiên chúa giáo.\
Kinh tế: Nam Định nằm trong vùng trọng điểm sản xuất lương thực, thực phẩm của đồng bằng Bắc Bộ. Đồng thời, có nền sản xuất công nghiệp phát triển tương đối sớm với nhiều ngành nghề truyền thống, là một trong những trung tâm dệt may hàng đầu của cả nước. Tổng sảnphẩm trong tỉnh ước đạt 9458 tỷ đồng, tăng 7,1% so với năm 2008 (kếhoạch tăng 7%). GDP bình quân đầu người đạt 12,2 triệu đồng (kế hoạch 10,5 triệu đồng). Năm 2008 Cơ cấu kinh tế là: Nông lâm thuỷsản: 30,5 %; Công nghiệp, xây dựng: 35,1%; Dịch vụ: 34,4%. Năm 2009 Cơ cấu kinh tế kế hoạch là: Nông lâm thuỷ sản: 29,8% (Ước thực hiện: 30,1%); Công nghiệp, xây dựng: 35,8% (Ước TH: 35,6%); Dịch vụ: 34,4% (Ước TH: 34,3%).Tổng giá trị hàng xuất khẩu trên địa bàn đạt210 triệu USD (kế hoạch 200 triệu USD). Tổng nguồn vốn đầu tư xã hộitrên địa bàn tỉnh ước thực hiện 8800 tăng 19,4% (kế hoạch tăng 10%).
Hệ thống giao thông đa dạng và thuận lợi:
■ Đường bộ: Quốc lộ 21 từ Hoà Bình qua Phủ Lý tới thành phố Nam Định rồi đi cảng Hải Thịnh (đoạn qua Nam Định dài 75 km). Quốc lộ 10 từ Quảng Yên đi Hải Phòng, Thái Bình qua Nam Định rồi đi Ninh Bình (đoạn qua Nam Định dài 34 km). Tỉnh lộ 12 từ thành phố Nam Định đi Ý Yên dài 20 km. Tỉnh lộ 57 từ Cát Đằng đi Yên Thọ (Ý Yên) dài 17 km. Tỉnh lộ 55 từ Nam Định đi nông trường Rạng Đông dài 51 km. Đường 56 liên tỉnh từ Bình Lục (Hà Nam) đi Gôi (Vụ Bản), qua Liễu Đề (Nghĩa Hưng), Yên Định (Hải Hậu) đến Ngô Đồng (Giao Thuỷ) dài 70 km.
■ Đường sắt: Tuyến đường sắt Bắc Nam chạy qua Nam Định dài 42km, với các ga: ga Nam Định là điểm dừng chân của các đoàn tàu tốc hành chạy suốt Bắc Nam, ga Cầu Họ, ga Đặng Xá, ga Trình Xuyên, ga Gôi, ga Cát Đằng.
■ Đường thuỷ: Hệ thống sông Hồng, sông Đáy, sông Ninh Cơ chảy qua địa phận tỉnh với chiều dài 251km cùng với hệ thống cảng sông Nam Định, cảng biển Thịnh Long thuận lợi trong việc phát triển vận tải thuỷ.
Khu điểm tham quan du lịch:
- Thành phố Nam Định
- Quần thể di tích lịch sử văn hoá Trần
- Quần thể di tích lịch sử văn hoá Phủ Dày
- Cụm di tích lịch sử văn hoá: Nhà lưu niệm Cố Tổng bí thư Trường Chinh, chùa Keo Hành Thiện và làng văn hoá Hành Thiện
- Bãi biển Thịnh Long
- Bãi biển Quất Lâm
- Khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng Rạng Đông
- Làng nghề cây cảnh Vị Khê
- Làng nghề đúc đồng Tống Xá
- Làng nghề chạm khắc gỗ La Xuyên
- Làng nghề ươm tơ Cổ Chất và dệt đũi Cự Trữ
- Phường rối nước làng Rạch...
Lễ hội tiêu biểu
TT
|
Tên lễ hội
|
Thời gian
(âm lịch)
|
Địa điểm
|
1
|
Hội đền Giáp Nhất
|
6 - 7/1
|
Xã Quang Trung,
huyện Vụ Bản
|
2
|
Hội đền Đá
|
6/1
|
Xã Tân Thịnh, huyện
Nam Trực
|
3
|
Hội chợ
Viềng
|
7 - 8/1
|
Phủ Dày, xã Kim
Thái, huyện Vụ Bản / Thị trấn Nam Giang, huyện Nam Trực
|
4
|
Lễ khai
ấn
|
14 - 15/1
|
Đền Trần, TP Nam
Định
|
5
|
Hội đền Y Lư
|
8 - 10/2
|
Thôn Y Lư, xã Nam
Hoa, huyện Nam Trực
|
6
|
Hội chùa Phúc Hải
|
1 - 3/3
|
Thôn Kim Đệ, xã Hải
Minh, huyện Hải Hậu
|
7
|
Hội Phủ
Dầy
|
3 - 8/3
|
Xã Kim Thái, huyện
Vụ Bản
|
8
|
Hội đền Đông
|
5 - 15/3
|
Thôn Quả Linh, xã
Thành Lợi, huyện Vụ Bản
|
9
|
Hội chùa Ninh Cường
|
17/5
|
Thôn Giáp Nhì, xã
Tức Cường, huyện Hải Hậu
|
10
|
Hội đền Lựu Phố
|
15/8
|
Thôn Lựu Phố, xã Mỹ
Phúc, huyện Mỹ Lộc
|
11
|
Hội đền Trần-chùa
Tháp
|
15 - 20/8
|
Phường Lộc Vượng,
TP Nam Định
|
12
|
Hội đền Xám
|
17 - 20/8
|
Xã Hồng Quang,
huyện Nam Trực
|
13
|
Hội đền chùa Hạ Kỳ
|
10/8
|
Thôn Hạ Kỳ, xã
Nghĩa Thịnh, huyện Nghĩa Hưng
|
14
|
Hội chùa Keo Hành
Thiện
|
12 - 15/9
|
Thôn Hành Thiện, xã
Xuân Hồng, huyện Xuân Trường
|
15
|
Hội chùa Cổ Lễ
|
16 - 20/9
|
Thị trấn Cổ Lễ,
huyện Trực Ninh
|
16
|
Hội đền Din
|
1 - 10/12
|
Xã Nam Dương, huyện
Nam Trực
|
17
|
Hội đền vua Đinh
|
24/12
|
Thôn Dương Hồi, xã
Yên Thắng, huyện Ý Yên
|
Thành Phố Nam Định
Cầu Đò
Quan bắc qua sông Đào chảy giữa lòng thành phố
Vị trí: Thành phố Nam Định là tỉnh lỵ của
tỉnh Nam Định, nằm ở khu vực phía bắc tỉnh, cách Hà Nội 90km về phía đông nam.
Là nơi hội tụ các tuyến đường 10, 12, 21, 38, có đường sắt Bắc - Nam chạy qua,
sông Đào chảy giữa lòng thành phố, điều kiện giao thông thuận lợi.
Diện tích:
46,25 km²
Dân số: 249.534
người (2008)
Hành chính: Bao gồm 20 phường và 5 xã ngoại
thành (phường Bà Triệu, Quang Trung, Nguyễn Du, Trần Hưng Đạo, Ngô Quyền, Cửa
Bắc,Vị Xuyên, Vị Hoàng, Hạ Long, Trần Tế Xương, Trần Đăng Ninh, Năng Tĩnh, Văn
Miếu, Phan Đình Phùng, Trường Thi, Trần Quang Khải, Thống Nhất, Lộc Hạ, Lộc
Vượng, Cửa Nam; xã Lộc Hòa, Lộc An, Mỹ Xá, Nam Phong, Nam Vân)
Lịch sử: Thành phố Nam Định xưa thuộc
huyện Mỹ Lộc, phủ Thiên Trường, lộ Thiên Trường, có làng Tức Mặc-quê hương của
nhà Trần, có sông Vị Hoàng và quân doanh Vị Hoàng bảo vệ cho hành cung Thiên
Trường. Năm 1262, nhà Trần lập thành Nam Định, biến nơi đây trở thành trung tâm
đô thị lớn thứ hai của cả nước, chỉ sau Thăng Long. Năm 1400, nhà Trần suy
vong, phủ Thiên Trường mất vị trí vương đô. Đến thời Hậu Lê, lộ Thiên Trường
được đổi thành Sơn Nam thừa tuyên, trị sở hành chính chuyển vào Vân Sàng (tỉnh
Ninh Bình). Đời Nguyễn, cùng với việc dời trị sở trấn Sơn Nam về Vị Hoàng, vua
Gia Long còn cho đắp toà thành bằng đất trên địa hạt làng Vị Hoàng và Năng
Tĩnh. Dưới thời Minh Mạng, tường đất được thay thế bằng tường gạch
cao 5m, chu vi 3,5km, có hào sâu bao bọc, trong thành có cột cờ dựng năm
1842. Năm 1889 một chủ đầu tư người Pháp đã đến đây xây dựng nhà máy Sợi,
các chủ đầu tư khác tiếp tục cho dựng nhiều nhà máy: nhà máy Tơ, nhà máy Điện,
nhà máy Nước, nhà máy Chai, nhà máy Rượu... Lĩnh vực chính thuộc về dệt và sản
phẩm dệt may, đã nổi tiếng trên thế giới, đưa thành phố Nam Định trở thành
"Thành phố Dệt". Thời kỳ 1965-1975 là tỉnh lỵ tỉnh Nam Hà; 1975-1991
là tỉnh lỵ tỉnh Hà Nam Ninh; 1991-1996 trở lại là tỉnh lỵ tỉnh Nam Hà và từ
6-11-1996, là tỉnh lỵ tỉnh Nam Định. Ngày 24 - 9-1998,thành phố Nam
Định được Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 183/1998/QĐ-TTg công
nhận thành phố là đô thị loại II, sau chặng đường 12 năm phát
triển, ngày 28-11-2011 thành phố được nâng cấp lên đô thị loại I
trực thuộc tỉnh theo Quyết định số 2106/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
đồng thời được xác định là trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội của Vùng Nam đồng
bằng sông Hồng.
Đặc điểm: Thành phố Nam Định có đến 40 phố cổ mà
tên phố gắnvới tên nghề: Hàng Tiện, Hàng Đồng, Hàng Sắt,
Hàng Thao, Hàng Đường, Hàng Giấy, Hàng Mũ, Hàng Dầu,
Hàng Rượu, Hàng Thiếc… Hiện nay, phần lớn chúng không giữ được tên cổ
và cũng không còn bán các mặt hàng truyền thống nhưng phảng phất dáng vẻ cổ
kính và vẫn là những trung tâm buôn bán sầm uất bậc nhất. Hoa gạo
rực trời tháng ba dọc đường Văn Miếu, ngã tư Cửa Đông, hồ Vị Xuyên
được coi là loài cây tượng trưng cho sự hiên ngang, ý chí quật cường của người
dân thành phố anh hùng. Cầu Đò Quan thay cho bến Đò Quan xưa, nối đôi bờ sông
Đào mở ra triển vọng về một thành phố khang trang, rộng lớn hai bên sông.
Khu điểm tham quan du lịch: Khu di tích lịch sử văn hoá Trần, Bảo tàng tỉnh,
cột cờ Nam Định, nhà số 7 phố Bến Ngự, khu chỉ huy sở nhà máy
Dệt, bảo tàng nhà máy Dệt Nam Định, cửa hàng ăn
uống dưới hầm, cửa hàng cắt tóc dưới hầm, tượng
Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn đặt trước Nhà hát 3/2, công viên Vị Xuyên,
công viên văn hoá Tức Mặc...
Lễ hội tiêu biểu: Lễ khai ấn đền Trần,
lễ hội đền Trần-chùa Tháp...
Đặc sản: Phở Nam Định, giò lụa, chè kho,
bánh cuốn làng Kênh, bánh gai Bà Thi, bánh trôi, bánh chay,
bánh khúc, kẹo Sìu Châu, kẹo dồi, chuối ngự...
Một góc
thành phố Nam Định